- Mặc định
- Lớn hơn
Với hơn 90 triệu dân cư và 54 dân tộc anh em, Việt Nam là quốc gia có đa dạng họ tộc khác nhau. Ở thời điểm hiện tại, số lượng họ ở nước ta đã được cập nhập mới. Vậy Việt Nam có bao nhiêu họ vào năm 2024? Họ nào chiếm số lượng phổ biến ở Việt Nam? Họ nào được xem là họ hiếm? Cùng Seoul Academy khám phá những điều thú vị tất cả các họ ở Việt Nam trong bài viết dưới đây nhé!
Họ của người Việt đã tồn tại từ thời nào?
Họ là một phần quan trọng trong danh xưng mỗi người. Tại Việt Nam, tên đầy đủ của một người thường bao gồm Họ + Tên đệm/ Tên lót (nếu có) + Tên chính. Ví dụ như: Lê Thị Tuyến, Trần Quang Bảo, Nguyễn Văn Năm,…
Có rất nhiều tài liệu cũng như thông tin nghiên cứu về nguồn gốc và thời điểm người Việt Nam xuất hiện họ. Theo một số nguồn nghiên cứu lịch sử, họ đã có vào khoảng năm 2582 TCN khi vua Phục Hy ở Trung Quốc quy định mọi người phải có tên họ đầy đủ. Ở nước ta, họ được đặt từ thời kỳ vua Hùng trị vì, một số tài liệu nói rằng họ xuất hiện từ thời An Dương Vương. Tuy nhiên, cũng có nhiều thông tin phản bác lại ý kiến này.
Nhìn chung, thời điểm xuất hiện họ của người Việt đã có từ sớm. Vào thời kỳ đầu Công nguyên, khu cuộc hôn nhân dị tộc Việt – Hán gia tăng. Người Hán có muốn đồng nhất hoá người Việt nên đã gán họ của người Hán cho con cháu sau này. Chính vì vậy, một số thông tin nói rằng họ ở Việt Nam đã chính thức có từ thời điểm này.
Việt Nam có bao nhiêu họ?
Qua các năm, các tài liệu nguyên cứu về số lượng họ của người Việt Nam cũng thay đổi. Theo cập nhập 2024, Việt Nam hiện có 1023 họ. Trong cuốn Họ và tên người Việt Nam (Nhà xuất bản Khoa học xã hội 2005), PGS.TS Lê Trung Hoa đã thống kê các họ được ghi nhận trên lãnh thổ nước ta. Qua các lần tái bản, con số này đã được tăng lên. Cụ thể như sau:
- Ở lần xuất bản đầu tiên vào năm 1992, con số thống kê tất cả các họ ở Việt Nam là 769 họ, trong đó có 164 họ là người dân tộc Kinh.
- Ở lần tái bản tiếp theo vào năm 2002, TS Lê Trung Hoa đã ghi nhận được 931 họ, trong đó người Kinh có 165 họ. Như vậy, số họ của người Kinh không có nhiều thay đổi, nhưng số lượng họ của đồng bào các dân tộc khác đã tăng lên khá nhiều.
- Trong lần tái bản thứ ba vào năm 2005, nhóm nghiên cứu của TS Lê Trung Hoa đã thống kê được 1020 họ. So với lần tái bản trước, con số tăng lên khá đáng kể nhưng số họ của người Kinh vẫn giữ nguyên.
- Sau khi sách đã được in xong, có 3 họ được nhóm nghiên cứu phát hiện thêm. Nên nâng con số tổng từ 1020 thành 1023. Cho đến thời điểm hiện tại, 1023 họ là đáp án chính xác nhất cho thắc mắc Việt Nam có bao nhiêu họ.
Ngoài các họ đơn như họ Nguyễn, họ Trần, họ Lê, họ Phạm, họ Hoàng,… thì người Việt Nam còn có một số họ kép. Trong đó, một số họ được ghép từ 2 họ và một số khác được ghét từ họ và tên đệm. Ví dụ như:
- Họ được ghép từ 2 họ: Vũ Phạm, Lê Trần, Đặng Hoàng,….
- Họ được ghét từ họ và tên đệm: Lê – Quang, Đặng – Văn, Ngô – Thời,… Kiểu ghép họ này bắt nguồn từ các gia đình, dòng tộc muốn phân biệt chi nhánh nên thêm tên đệm vào họ gốc. Ví dụ như họ Lê Quang là một chi của họ Lê.
Các họ phổ biến lớn nhất ở Việt Nam
Tại Việt Nam, số lượng họ không đồng đều nhau, thậm chí nếu không muốn nói là có sự chênh lệch rất lớn. Do đó, bạn có thể dễ dàng nhận thấy có nhiều họ rất phổ biến và được biết đến nhiều. Ngược lại, có một số họ hiếm khi biết đến hoặc nghe đến.
Trong những tài liệu nghiên cứu họ, thống kê cho thấy họ Nguyễn là họ phổ biến nhất, chiếm đến 38.4% dân số. Tiếp đến là họ Trần, họ Lê, họ Phạm, họ Hoàng/ Huỳnh, họ Phan, họ Vũ/ Võ chiếm đến 80.5% dân số.
Một trong những nguyên do khiến họ Nguyễn phổ biến ở Việt Nam vì ảnh hưởng từ các triều đại phong kiến xưa ở nước ta. Cụ thể là nhà Nguyễn là triều đại cuối cùng của người Việt ở thời phong kiến. Tương tự đó, các họ Lê, Trần, Lý,… khá phổ biến bởi vì họ của các hoàng tộc từng cai trị ở Việt Nam.
Dưới đây là bảng thống kê các họ phổ biến ở Việt Nam theo cập nhập mới nhất:
STT | Họ | Tỷ lệ (%) |
1 | Nguyễn | 38.4 % |
2 | Trần | 12.1 % |
3 | Lê | 9.5 % |
4 | Phạm | 7 % |
5 | Hoàng/ Huỳnh | 5.1 % |
6 | Phan | 4.5 % |
7 | Vũ/ Võ | 3.9 % |
8 | Đăng | 2.1 % |
9 | Bùi | 2 % |
10 | Đỗ | 1.4 % |
11 | Hồ | 1.3 % |
12 | Ngô | 1.3 % |
13 | Dương | 1 % |
14 | Lý | 0.5 % |
Họ nào là họ hiếm ở Việt Nam?
Họ hiếm là các họ ở Việt Nam chiếm 10% dân số, không được biết đến nhiều và đa số nằm trong họ của người dân tộc thiểu số. Đây là những họ hiếm hoi nhưng khá độc đáo, mang theo mình câu chuyện và giá trị lịch sử đặc biệt. Một số họ hiếm đã được ghi nhận trong các tài liệu nghiên cứu lịch sử như sau:
- Họ Hạch
- Họ Phùng
- Họ Vi
- Họ Nông
- Họ Âu
- Họ Phương
- Họ Bạc
- Họ Hi
- Họ Giáp
- Họ Yên
- Họ Tiếp
- Họ Cảnh
- Họ Dã
- Họ Đôn
- Họ Bì
- Họ Ca
- Họ Lạc
- Họ Thào
- Họ Ung
- Họ Ma
- Họ Chiêm
Hầu hết các họ hiếm ở nước ta thuộc người dân tộc thiểu số, được phân bố khu vực ở Tây Nguyên, Nam Trung Bộ hay Bắc Trung bộ. Nhìn chung, dù họ hiếm hay họ phổ biến thì mỗi họ đều bắt nguồn từ ngôn ngữ, nguyên tắc và mang nét văn hoá riêng, tạo nên sự sống động của văn hoá dân tộc Việt Nam.
Như vậy, bài viết trên đã giải đáp chi tiết thắc mắc Việt Nam có bao nhiêu họ theo cập nhập mới nhất. Hy vọng bạn đọc đã bổ sung những thông tin hữu ích cho riêng mình. Bên cạnh đó, đừng quên tiếp tục theo dõi Seoul Academy cùng với những bài viết tiếp theo nhé!
Theo dõi thêm thông tin hữu ích: U30 là bao nhiêu tuổi? Cách phân chia tuổi U30, 40, 50, 60